04:44 22 thg 9 2012
Bài 3: khảo sát giao thoa ánh sáng khe Young, đo bước sóng
Thứ Bảy, 15 tháng 12, 2012
Nhật kí: Thí nghiệm vật lý_bài 8
03:22 9 thg 9 2012
Bài 8: XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LÒNG THEO PHƯƠNG PHÁP STOKES

Thực hiện thí nghiệm như mô tả
Ở bài thí nghiệm này thì thực hiện lần nữa cách đọc thước Panme để đó đường kính của viên bi.
Theo kinh nghiệm truyền lại thì khi thực hành nên chọn mấy viên bi nhỏ để khi viên bi rớt sẽ châm, dễ bấm đồng hồ.
Ở đây chú ý L vào khoảng 0.450 (sai số 0.003) m
Nhiệt độ phòng vào khoảng 25 độ C
Bài 8: XÁC ĐỊNH HỆ SỐ NHỚT CỦA CHẤT LÒNG THEO PHƯƠNG PHÁP STOKES

Thực hiện thí nghiệm như mô tả
Ở bài thí nghiệm này thì thực hiện lần nữa cách đọc thước Panme để đó đường kính của viên bi.
Theo kinh nghiệm truyền lại thì khi thực hành nên chọn mấy viên bi nhỏ để khi viên bi rớt sẽ châm, dễ bấm đồng hồ.
Ở đây chú ý L vào khoảng 0.450 (sai số 0.003) m
Nhiệt độ phòng vào khoảng 25 độ C
Nhật kí: Thí nghiệm vật lý_bài 4+bài 9
03:02 9 thg 9 2012
BÀI 4: XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƯỜNG BẰNG CON LẮC THUẬN NGHỊCHĐầu tiên là phải hiểu con lắc thuận nghịch là gì
Thuộc trình tự thí nghiệm
Bài này tương đối dễ vì có máy đếm giúp đỡ, cái khó là việc hiệu chỉnh gia trọng sao cho chu kỳ của 2 gia trọng tương đối bằng nhau=> có được con lắc thuận nghịch thì mới bắt đầu đo lấy số liệu.

Thường thì khi xoay Gia trọng thì một vòng sẽ tăng thêm 5mm.Khi đo đc thời gian ở chiều thuận trong 50 vòng thì xoay đầu và đo chiều nghịch 50 vòng nữa.
Sao đó lấy thời gian t1 và t2 chia cho 50 sẽ só đc chu kỳ T1 và T2. Theo lời giáo viên hướng dẫn thì nếu ΔT (ko xét dấu) vào khoảng 0.006 thì đó chính là con lắc thuận nghịch.
Các ảnh có liên quan:
1
2
3
4
BÀI 4: XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƯỜNG BẰNG CON LẮC THUẬN NGHỊCHĐầu tiên là phải hiểu con lắc thuận nghịch là gì
Thuộc trình tự thí nghiệm
Bài này tương đối dễ vì có máy đếm giúp đỡ, cái khó là việc hiệu chỉnh gia trọng sao cho chu kỳ của 2 gia trọng tương đối bằng nhau=> có được con lắc thuận nghịch thì mới bắt đầu đo lấy số liệu.

Thường thì khi xoay Gia trọng thì một vòng sẽ tăng thêm 5mm.Khi đo đc thời gian ở chiều thuận trong 50 vòng thì xoay đầu và đo chiều nghịch 50 vòng nữa.
Sao đó lấy thời gian t1 và t2 chia cho 50 sẽ só đc chu kỳ T1 và T2. Theo lời giáo viên hướng dẫn thì nếu ΔT (ko xét dấu) vào khoảng 0.006 thì đó chính là con lắc thuận nghịch.
Các ảnh có liên quan:
1
2
3
4
BÀI 9: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA VẬT RẮN DÙNG BÌNH TỶ TRỌNG
Cách tiến hành thực hành, đo số liệu cũng không đến nỗi là khó nhưng cách sử lí số liệu thì do chưa thực hành nên không biết khó hay không?
Tiến hành theo như bài thí nghiệm mô tả, thiết nghĩ trong tài liệu bào ta nên dùng cách cân hoán vị để tránh sai số thí trong lúc thực hiện nên đổi qua lại để có số liệu chính xác hơn.
Tiến hành theo như bài thí nghiệm mô tả, thiết nghĩ trong tài liệu bào ta nên dùng cách cân hoán vị để tránh sai số thí trong lúc thực hiện nên đổi qua lại để có số liệu chính xác hơn.
Nhật kí: Thí nghiệm vật lý_bài 1+bài 2
02:14 9 thg 9 2012
Bài 1 SỬ DỤNG THƯỚC KẸP VÀ PANME ĐO CHÍNH XÁC KÍCH THƯỚC CỦA VẬT
Thước Panme:
Độ chính xác 0.01 mm
Vạch chia cách nhau 0.5mm, tức là :0-0.5-1-1.5
Thước kẹp:
Cái này khó hơn nhiều, tức là trên cây thước lớn thì mỗi vạch là 1 mm, còn trên cây thước lẻ thì lấy vạch trùng rồi chia nó cho 10
Có thể đọc ví dụ trong sách để hiểu rõ.
Bài 2: CÂN CHÍNH XÁC KHỐI LƯỢNG CỦA VẬT TRÊN CÂN THIÊN BÌNH
Đối với bài này thì Theo nguyên tắc là bỏ quả cân từ lớn đến nhỏ, tổng lượng lấy ra phải lớn hơn tổng lượng bỏ vào.
Bài 1 SỬ DỤNG THƯỚC KẸP VÀ PANME ĐO CHÍNH XÁC KÍCH THƯỚC CỦA VẬT
Thước Panme:
Độ chính xác 0.01 mm
Vạch chia cách nhau 0.5mm, tức là :0-0.5-1-1.5
Thước kẹp:
Cái này khó hơn nhiều, tức là trên cây thước lớn thì mỗi vạch là 1 mm, còn trên cây thước lẻ thì lấy vạch trùng rồi chia nó cho 10
Có thể đọc ví dụ trong sách để hiểu rõ.
Bài 2: CÂN CHÍNH XÁC KHỐI LƯỢNG CỦA VẬT TRÊN CÂN THIÊN BÌNH
Đối với bài này thì Theo nguyên tắc là bỏ quả cân từ lớn đến nhỏ, tổng lượng lấy ra phải lớn hơn tổng lượng bỏ vào.
Bộ xử lý Intel
14:51 24 thg 12 2011
CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transistor
CPU có 3 khối chính là :
CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transistor
CPU có 3 khối chính là :
- Bộ điều khiển ( Control Unit )Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương trình và điều khiển hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung nhịp đồng hồ hệ
thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp – tốc độ đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ với chúng.
- Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit)Có chức năng thực hiện các lệnh của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi,đơn vị này dùng để thực hiện các phép tính số học( +,-,*,/ )hay các phép tính logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn…)
- Thanh ghi ( Register )Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý
- Tốc độ của CPU:Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ họa).Có nhiều công nghệ làm tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công nghệ Core 2 Duo.Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn vị như MHz, GHz, …). Đối với các CPU cùng loại tần số này càng cao
thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng; ví dụ CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 3,4GHz một nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví như Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 ( Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn). Hiện nay công nghệ sản xuất CPU làm công nghệ 65nm. Hiện đã có loại CPU Quad-Core (4 nhân). Hãng AMD đã cho ra công nghệ gồm 2 bộ xử lý, mỗi bộ 2-4 nhân. - Tốc độ BUS của CPU ( FSB – Front Side Bus )
FSB – Front Side Bus là gì ?
- FSB – Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ
liệu chạy qua chân của CPU. - Trong một hệ thống thì tốc độ Bus của CPU phải bằng với tốc độ
Bus của Chipset bắc, tuy nhiên tốc độ Bus của CPU là duy nhất nhưng
Chipset bắc có thể hỗ trợ từ hai đến ba tốc độ FSB - Ở dòng chíp Pen2 và Pen3 thì FSB có các tốc độ 66MHz, 100MHz và
133MHz - Ở dòng chíp Pen4 FSB có các tốc độ là 400MHz, 533MHz,
800MHz, 1066MHz, 1333MHz và 1600MHz
- FSB – Là tốc độ truyền tải dữ liệu ra vào CPU hay là tốc độ dữ
- Bộ nhớ Cache. Cache: Vùng nhớ mà CPU dùng để lưu các phần của chương trình, các tài liệu sắp được sử dụng. Khi cần, CPU sẽ tìm thông tin trên cache trước khi tìm trên bộ nhớ chính.
Cache L1: Integrated cache (cache tích hợp) – cache được hợp nhất ngay trên CPU. Cache tích hợp tăng tốc độ CPU do thông tin truyền đến và truyền đi từ cache nhanh hơn là phải chạy qua bus hệ thống. Các nhà chế tạo thường gọi cache này là on-die cache. Cache L1 – cache chính của CPU. CPU trước hết tìm thông tin cần thiết ở cache này.
Cache L2: Cache thứ cấp. Thông tin tiếp tục được tìm trên cache L2 nếu không tìm thấy trên cache L1. Cache L2 có tốc độ thấp hơn cache L1 và cao hơn tốc độ của các chip nhớ (memory chip). Trong một số trường hợp (như Pentium Pro), cache L2 cũng là cache tích hợp.
PIN: LI-ION, ......? LÀ GÌ NHỈ??
04:14 7 thg 1 2011
Định nghĩa một cách đơn giản pin là một thiết bị lưu trữ năng lượng dưới dậng hoá học. Pin là nguồn cung cấp năng lượng hoạt động cho hầu như tất cả các thiết bị cầm tay hiện nay.
ĐIỆN ÁP CỦA PIN:
Điện áp đo bằng vôn (V) . Với các loại pin nickel , metal hydrid (Ni-MH) và Ni-Cd, điện áp là 1.2V mỗi viên. Với Alkaline và các loại pin không sạc được thì điện áp cao hơn, thường là 1.5V mỗi viên . Điện áp của pin phải phù hợp với chỉ định của thiết bị. Dùng pin không đúng diện áp có thể làm hỏng thiết bị của bạn.
DUNG LƯỢNG CỦA PIN :
Dung lượng của pin (hay ta thường gọi là dòng của pin) được đo bằng đơn vị miliampe giờ (mAh) . Thí dụ pin có dung lượng 1000mAh tức là nó có thể cung cấp một dòng điện 1000mA (1A) cho thiết bị sử dụng trong một giờ. Chỉ số này giúp bạn so sánh độ mạnh của các loại pin . Pin có mAh càng lớn thì càng mạnh.
PIN MỚI VÀ THỜI GIAN SảN XUẤT:
Từ khi xuất xưởng cho đến lần sử dụng đầu tiên tất cả các loại pin đều mất một phần năng lượng. Vì vậy, bạn hãy cố gắng chọn loại pin có ngày sản xuất gần với ngày mua nhất . Các nhà sản xuất uy tín thường in ngày sản xuất trên đáy hoặc thân của mỗi viên pin.
KHẢ NĂNG CHỊU TẢI
Phụ thuộc nhiều vào nội trở của pin. Pin có nội trở càng nhỏ thì khả năng chịu tải càng cao ( cung cấp một dòng điện lớn). Điều này sẽ rất có ích thiết bị của bạn có tải nặng (thí dụ máy ảnh của bạn có nhiều motor và đèn flash).
BẢO QUẢN PIN :
Không có loại nào giữ được nguyên vẹn năng lượng của nó trong quá trình bảo quản .
Các phản ứng điện hoá trong pin gây ra các suy hao không tránh được. Sự tự xả này giới hạn thời gain bảo quản của pin. Với các loại pin sạc, mức tự xả cao hơn các loại không sạc được, thường là 15-25% mỗi tháng khi bảo quản ở nhiệt đô trong phòng (khoảng 25 độ C) so với mức 1.5% mỗi năm của pin không sạc. Bạn không nên bảo quản pin trong tủ lạnh vì sự ngưng tụ hơi nước sẽ làm tăng nội trở và làm giảm khả năng chịu tải của pin.
DÙNG PIN SẠC HAY PIN THƯỜNG ?
Tốt nhất là bạn lên dùng kết hợp cả hai loại : Pin sạc là chủ yếu còn pin thường làm dự phòng( loại pin chất lượng cao như lithium) . Chi phí đầu tư của pin sạc cao hơn pin thường nhưng về lâu dài sẽ rẻ hơn. Nhược điểm của pin sạc là không cảng báo chính xác được thời điển hết pin và cần phải co bộ sạc pin thích hợp .
PIN THƯỜNG
+pin Alkaline
Pin Alkaline có thểmua được khá dễ dàng. Nếu bạn dùng với máy ảnh số thì thời gian sủ dụng sẽ rất ngắn. Tuy vậy với giá khá rẻ pin Alkaline vẫn là lựa chọn của nhiều người. Pin alkaline có chất lượng tốt trên thị trường do các hãng danh tiếng như fuji hay duracell sản xuất. Khi sử dụng điện áp và khả năng chịu tải của pin alkaline giảm dần dần . Nhờ vậy, người dùng có thể nhận biết được thời điểm hết pin.
Pin alkaline có nội trở nhỏ, khả năng chịu tải cao, có thể bảo quản trong nhiều năm , suy yếu trung bình 2%/năm.
+Pin silver oxide (oxit bạc)
Hoạt động được trong môi trường nhiệt độ thấp, nội trở nhỏ và có khả năng chịu tải xung.
Pin silver có độc tính cao không thông dụng do giá rất đắt . Bạn có thể thấy loại pin này trong một số loại đồng hồ, máy trợ thính, và các máy ảnh tiêu thụ ít năng lượng.
+Pin Zinc chloride và zinc carbon
Pin carbon kẽm có giá rất rẻ. Đây là lựa chọn tốt cho các thiết bị tiêu thụ ít điện năng (đèn pin và đồ chơi). Các loại pin trong nước sản xuất như pin con thỏ , con ó...thường thuộc loại này. Do có nội trở cao, bạn không sử dụng loại pin này cho các thiết bị như máy ảnh được. Mức tự sả của pin tròn carbon kẽm tối đa là 4%/năm.
+Pin Lithium (Li/Mno2)
Pin Lithium là lựa chọn tốt nhất cho bạn khi sử dụng dòng pin không sạc và cần độ tin cậy cao, mức sả ổn định. Pin loại này có mật độ năng lượng cao, trọng lượng nhẹ, hoạt động tốt trong dải nhiệt độ rộng( từ –40 đến 60 độ C), có khả năng bảo quàn tốt (giảm 2%năng lượng/năm).
khi đử dụng pin này bạn không nên dùng lẫn với loại pin khác vì nó có đặc tính xả rất khác với các loại pin khác.Mặt khác, vì điện thế cao hơn (1.5/viên), pin này sẽ trở thành nguồn nạp điện cho các pin còn lại có điện thế thấp hơn.
PIN SẠC
+Ni-Cd (hay NiCad)
Ni-Cd có nội trở nhỏ bằng ½ so với các pin Ni-MH “đời” sau, do đó rất phù hợp khi dùng với đèn flash (chu kỳ nạp nhanh hơn). tuy nhiên bạn phải cẩn thận khi sử dụng vì pin Ni-Cd rất độc.
Một trong số các yếu điểm của pin Ni-Cd là điện thế giảm đột ngột ở cuối chu kỳ xả.Sực giảm đột ngột này không nhanh bằng pin Ni-MH nhưng thấy rõ so với pin Alkaline. Vì vậy, để tránh “cái chết đột ngột này” bạn nên có pin dự phòng khi đi xa hay làm những việc quan trọng.
Một đặc điểm Ni-Cd là hiệu ứng nhớ (memory effct). Đây là hiện tượng suy giảm tuổi thọ nhanh tróng nếu không sử dụng pin đúng cách. Hiện tượng này được giản thích như sau: khi bạn sạc pin Ni-cd với dòng sạc nhỏ hay trước khi dùng kiệt thì một số hợp chất hoá học sẽ tích tụ ở cực âm của pin. nếu bạn tiếp tục sạc kiểu này, các hợp chất tích tụ ngày càng nhiều thêm và làm giảm khả năng tích lũy năng lượng. cách tốt nhất để tránh hiện tượng này là dùng pin cho đến hết hay xả trước khi sạc. Các bộ sạc pim Ni-Cd tốt nhất thường có nút bấm để xả pin rồi tự động sạc khi điện áp thụt đến mức thấp nhất.
+Pin Ni-MH (Nickel Metal Hudride)
pin Ni-MH dạng “AA” có thể dùng vơi hầu như tất cả các thiết bị đang dùng pin Alkaline và Ni-
Cd. Pin Ni-MH có khả năng lưu trữ năng lượng tốt và nội trở nhỏ. Đây là lực chọn phổ biến vì pin Ni-MH không có hiệu ứng nhớ và dung lượng pin cao hơn hai lần pin Ni-Cd. Với pin này bạn có thể sạc bất cứ lúc nào mà không cần phải xả pin.Tuy nhiên nó có thể bị hỏng vì nhiệt nếu sạc quá lâu. Bạn nên sử sụng bộ sạc pin chất lượng cao. Có điều khiển tự động để tránh điều này.Khi mua pin Ni-MH, bạn nên mua các loại có dung lượng cao (cỡ 1800mAh trở lên). Trên thị trường bạn có thể mua pin Ni-MH của các hãng như Sanyo, Panasonic, Sony... có dung lượng 2000-2200mAh với giá khoảng 120.000 đ/vỉ 4 viên cỡ AA. một lưu ý nữa là không nên dùng sạc của pin Ni-Cd cho pin Ni-MH để tránh cháy, nổ pin nhất là khi dùng bộ sạc nhanh. sau khi sạc hãy bỏ bin khỏi bộ sạc để tránh “rò” pin.
+Pin Lithium-lon (Li-lon)
Pin Li-lon hiện nay được sử dụng trong nhiều trong các thiết bị cao cấp như điện thoại di động,PDA, máy ảnh đắt tiền và máy tính xách tay...nó có thể lưu trữ hiều năng lượng hơn pin Ni-Cd và Ni-MH nhưng cũng đắt hơn nhiều do công nghệ chế tạo và chất liệu được sử dụng. Trong mỗi viên pin Li-lon thường có mạch điều khiển quá trình sạc và bảo vệ pin.
Pin Li-lon suy gai3m chất lượng theo thời gian bất kể bạn dùng hay không dùng nó. Vì vậy khi mua pin, bạn cần được đảm bảo rằng pin mới được sản xuất. Bạn có thể sạc pin bất cứ lúc nào, đầy hay hết không quan trọng nh7ng in sẽ giãm chất lượng sau mỗi lần sạc. đó là lý do tại sao các chương trình kiểm tra pin (battery monitoring) trên máy tính xách tay đếm cả số lần sạc pin.
+Pin Lithium-Polymer (Li-Po)
là thế hệ pin mới và cũng đắt tiền nhất nên chỉ xuất hiện trong các thiết bị PDA và điện thoại di động cao cấp. Pin Li-Po có chất điện phân dạng rắn khác với điện phân lỏng như hầu hết các loại pin khác. Điều đó có nghĩa nó có trọng lượng nhẹ hơn nhiều so với các loại pin khác và nhà sản xuất có thể chế tạo pin Li-Po với bất kỳ hình dạng nào.
=>Pin Li-Po nhẹ và có khả năng lưu trữ năng Lượng nhiều hơn bất kỳ loại pin nào kể trên vì vậy được giới mô hình (RC) rất ưa chuộng và sử dụng phổ biến trong môn mô hình hiện nay .
Pin máy ảnh - những điều cần biết (2)
Ưu thế của pin sạc là có thể sử dụng trong thời gian dài. Trong số các loại pin sạc, pin Lithium-Ion là sáng giá và phổ biến nhất nhờ các tính năng ưu việt như mật độ năng lượng cao, thời gian sử dụng lâu, suy hao năng lượng thấp và đặc biệt loại bỏ hẳn tình trạng bộ nhớ.
Pin Nickel Cadmium (Ni-Cd)
Đây là loại pin sạc được phát minh từ những năm 1900 nhưng bắt đầu thông dụng khoảng những năm 1960. Dung lượng thông dụng vào khoảng 800-1.000 mAh. Số lần sạc đi sạc lại của pin Ni-Cd có thể lên đến 1.000 lần trong khi giá thành lại không cao, vì thế một thời pin này chiến thị phần lớn trong dòng pin sạc bởi bài toán kinh tế số tiền đầu tư cho mỗi lần sạc và dùng lại luôn nhỏ hơn các loại pin khác. Pin lại có thể lưu kho tới 5 năm với lượng tự suy hao năng lượng nhỏ, khoảng 20%/tháng (dung lượng giảm dần mặc dù không dùng đến).
Tuy nhiên một hạn chế rất lớn của pin Ni-Cd là hiện tượng bộ nhớ. Ví dụ pin dùng hết 80% nhưng đã sạc, nếu lặp lại nhiều lần pin sẽ “nhớ” dung lượng thực của mình là 80%, vì thế chỉ sạc đến đó là dừng lại. Dần dần sẽ dẫn đến hiện tượng chai pin và càng ngày pin càng có khả năng cung cấp ít năng lượng hơn. Do vậy pin đòi hỏi sau mỗi lần dùng phải được xả hết rồi mới sạc lại. Mặt khác, cadmium là một kim loại có độc tính cao nên việc xử lý pin thải gây độc hại tới môi trường, vì thế nhiều nước đã cấm dùng loại pin này trên thị trường.
Pin Nickel-Metal Hydride (Ni-Mh)
Pin Ni-Mh nổi dần lên khi mà những phàn nàn về độc tính cũng như hiện tượng bộ nhớ của Ni-Cd ngày càng nhiều. Nó thay thế dần pin Ni-Cd trong máy tính từ khoảng những năm 70 và đến những năm 1980, cỡ AA xuất hiện và từ đó pin sạc AA Ni-Mh đã thực sự chiếm miếng bánh lớn của thị trường và trở thành thông dụng như pin Alkaline của dòng pin dùng một lần.
Pin Ni-Mh có ưu điểm là mật độ năng lượng lớn hơn, từ đó dung lượng pin cũng lớn hơn tới 30-40% so với pin Ni-Cd. Các pin Ni-Mh ngày nay thường có dung lượng từ 1.800 mAh tới 2.500 mAh. Tuổi thọ của dòng pin này hiện cũng đã lên tới 1.000 lần sạc lại. Nhưng pin Ni-Mh có thời gian lưu kho ngắn hơn, chỉ khoảng 3 năm và lượng tự suy hao năng lượng lớn (khoảng 30%/tháng). Mặt khác, sau khoảng 300 lần sạc là dung lượng đã bắt đầu giảm dần. Hiện tượng bộ nhớ tuy giảm hẳn so với Ni-Cd nhưng không phải là không có, vì thế nhà sản xuất cũng được khuyến cáo khoảng 3 tháng một lần, người dùng phải tiến hành xả sạc rồi sạc lại đầy đủ để tránh tình trạng nêu trên.
Dù vậy, những nhược điểm này cũng chỉ là một phần nhỏ so với ưu điểm của loại pin Ni-Mh. Ngoài ra pin không độc như Ni-Cd nên đã trở thành chủ đạo trong thị trường pin sạc AA.
Pin Lithium-Ion
Lithium-Ion hiện vẫn là loại pin sạc sáng giá nhất bởi các tính năng ưu việt như mật độ năng lượng cao, thời gian sử dụng lâu, suy hao năng lượng thấp và đặc biệt loại bỏ hẳn tình trạng bộ nhớ. Nhược điểm duy nhất của nó là giá thành sản xuất vẫn còn khá cao. Hiện nay Lithium-Ion đã thống trị hoàn toàn thị trường máy tính xách tay, máy quay camera và một phần thị trường máy ảnh số.
Pin Lithium có mật độ năng lượng khá cao, gấp đôi pin Ni-Cd thường. Pin Lithium lại rất thân thiện môi trường, không có các các yếu tố kim loại độc hại trong vấn đề xử lý thải. Hiệu điện thế của mỗi đơn vị pin (cell) khá cao, tới 3,6V so với 1,2V của Ni-Mh, nên việc thiết kế pin năng lượng lớn có khi chỉ cần 1 cell, trong khi để đạt được điều này ở Ni-Mh phải cần 3 pin 1,2V mắc nối tiếp. Lượng suy hao của Lithium-Ion còn thấp hơn cả pin Ni-Cd, chỉ bằng phân nửa (10%/tháng). Mặt khác, pin loại bỏ hoàn toàn được hiện tượng bộ nhớ, bạn không cần phải lo lắng tới việc xả sạc và sạc lại định kỳ để nâng tuổi thọ pin, mà ngược lại còn phải sạc thường xuyên. Nếu như cứ để pin hết rồi mới sạc hoặc mỗi lúc sạc lại xả hết pin sẽ giảm tuổi thọ nhanh hơn, chỉ được vài trăm lần.
Tuy nhiên tuổi thọ lưu kho của pin đang là vấn đề cần giải quyết bởi vẫn còn thấp so với Ni-Mh. Do thiết kế đặc biệt và hiệu điện thế cao hơn, mỗi pin Lithium-Ion đều được thiết kế đặc dụng cho riêng một thiết bị nào đó và đòi hỏi một loại sạc chuyên dụng cho mình. Vì thế trong tương lai gần chắc hẳn chưa thể có pin Lithium-Ion cỡ AA để cạnh tranh với Ni-Mh. Và việc mua cho máy ảnh hay máy quay của mình một pin Lithium-Ion dự phòng không phải là bài toán một vài chục ngàn đồng mà có khi tới cả trăm USD.
Khái niệm pin_battery dễ nhầm với pin_cell. Một batterry có thể gồm một hoặc nhiều cell. Chẳng hạn pin (batterry) laptop có 4-8 cell bên trong.
Định nghĩa một cách đơn giản pin là một thiết bị lưu trữ năng lượng dưới dậng hoá học. Pin là nguồn cung cấp năng lượng hoạt động cho hầu như tất cả các thiết bị cầm tay hiện nay.
ĐIỆN ÁP CỦA PIN:
Điện áp đo bằng vôn (V) . Với các loại pin nickel , metal hydrid (Ni-MH) và Ni-Cd, điện áp là 1.2V mỗi viên. Với Alkaline và các loại pin không sạc được thì điện áp cao hơn, thường là 1.5V mỗi viên . Điện áp của pin phải phù hợp với chỉ định của thiết bị. Dùng pin không đúng diện áp có thể làm hỏng thiết bị của bạn.
DUNG LƯỢNG CỦA PIN :
Dung lượng của pin (hay ta thường gọi là dòng của pin) được đo bằng đơn vị miliampe giờ (mAh) . Thí dụ pin có dung lượng 1000mAh tức là nó có thể cung cấp một dòng điện 1000mA (1A) cho thiết bị sử dụng trong một giờ. Chỉ số này giúp bạn so sánh độ mạnh của các loại pin . Pin có mAh càng lớn thì càng mạnh.
PIN MỚI VÀ THỜI GIAN SảN XUẤT:
Từ khi xuất xưởng cho đến lần sử dụng đầu tiên tất cả các loại pin đều mất một phần năng lượng. Vì vậy, bạn hãy cố gắng chọn loại pin có ngày sản xuất gần với ngày mua nhất . Các nhà sản xuất uy tín thường in ngày sản xuất trên đáy hoặc thân của mỗi viên pin.
KHẢ NĂNG CHỊU TẢI
Phụ thuộc nhiều vào nội trở của pin. Pin có nội trở càng nhỏ thì khả năng chịu tải càng cao ( cung cấp một dòng điện lớn). Điều này sẽ rất có ích thiết bị của bạn có tải nặng (thí dụ máy ảnh của bạn có nhiều motor và đèn flash).
BẢO QUẢN PIN :
Không có loại nào giữ được nguyên vẹn năng lượng của nó trong quá trình bảo quản .
Các phản ứng điện hoá trong pin gây ra các suy hao không tránh được. Sự tự xả này giới hạn thời gain bảo quản của pin. Với các loại pin sạc, mức tự xả cao hơn các loại không sạc được, thường là 15-25% mỗi tháng khi bảo quản ở nhiệt đô trong phòng (khoảng 25 độ C) so với mức 1.5% mỗi năm của pin không sạc. Bạn không nên bảo quản pin trong tủ lạnh vì sự ngưng tụ hơi nước sẽ làm tăng nội trở và làm giảm khả năng chịu tải của pin.
DÙNG PIN SẠC HAY PIN THƯỜNG ?
Tốt nhất là bạn lên dùng kết hợp cả hai loại : Pin sạc là chủ yếu còn pin thường làm dự phòng( loại pin chất lượng cao như lithium) . Chi phí đầu tư của pin sạc cao hơn pin thường nhưng về lâu dài sẽ rẻ hơn. Nhược điểm của pin sạc là không cảng báo chính xác được thời điển hết pin và cần phải co bộ sạc pin thích hợp .
PIN THƯỜNG
+pin Alkaline
Pin Alkaline có thểmua được khá dễ dàng. Nếu bạn dùng với máy ảnh số thì thời gian sủ dụng sẽ rất ngắn. Tuy vậy với giá khá rẻ pin Alkaline vẫn là lựa chọn của nhiều người. Pin alkaline có chất lượng tốt trên thị trường do các hãng danh tiếng như fuji hay duracell sản xuất. Khi sử dụng điện áp và khả năng chịu tải của pin alkaline giảm dần dần . Nhờ vậy, người dùng có thể nhận biết được thời điểm hết pin.
Pin alkaline có nội trở nhỏ, khả năng chịu tải cao, có thể bảo quản trong nhiều năm , suy yếu trung bình 2%/năm.
+Pin silver oxide (oxit bạc)
Hoạt động được trong môi trường nhiệt độ thấp, nội trở nhỏ và có khả năng chịu tải xung.
Pin silver có độc tính cao không thông dụng do giá rất đắt . Bạn có thể thấy loại pin này trong một số loại đồng hồ, máy trợ thính, và các máy ảnh tiêu thụ ít năng lượng.
+Pin Zinc chloride và zinc carbon
Pin carbon kẽm có giá rất rẻ. Đây là lựa chọn tốt cho các thiết bị tiêu thụ ít điện năng (đèn pin và đồ chơi). Các loại pin trong nước sản xuất như pin con thỏ , con ó...thường thuộc loại này. Do có nội trở cao, bạn không sử dụng loại pin này cho các thiết bị như máy ảnh được. Mức tự sả của pin tròn carbon kẽm tối đa là 4%/năm.
+Pin Lithium (Li/Mno2)
Pin Lithium là lựa chọn tốt nhất cho bạn khi sử dụng dòng pin không sạc và cần độ tin cậy cao, mức sả ổn định. Pin loại này có mật độ năng lượng cao, trọng lượng nhẹ, hoạt động tốt trong dải nhiệt độ rộng( từ –40 đến 60 độ C), có khả năng bảo quàn tốt (giảm 2%năng lượng/năm).
khi đử dụng pin này bạn không nên dùng lẫn với loại pin khác vì nó có đặc tính xả rất khác với các loại pin khác.Mặt khác, vì điện thế cao hơn (1.5/viên), pin này sẽ trở thành nguồn nạp điện cho các pin còn lại có điện thế thấp hơn.
PIN SẠC
+Ni-Cd (hay NiCad)
Ni-Cd có nội trở nhỏ bằng ½ so với các pin Ni-MH “đời” sau, do đó rất phù hợp khi dùng với đèn flash (chu kỳ nạp nhanh hơn). tuy nhiên bạn phải cẩn thận khi sử dụng vì pin Ni-Cd rất độc.
Một trong số các yếu điểm của pin Ni-Cd là điện thế giảm đột ngột ở cuối chu kỳ xả.Sực giảm đột ngột này không nhanh bằng pin Ni-MH nhưng thấy rõ so với pin Alkaline. Vì vậy, để tránh “cái chết đột ngột này” bạn nên có pin dự phòng khi đi xa hay làm những việc quan trọng.
Một đặc điểm Ni-Cd là hiệu ứng nhớ (memory effct). Đây là hiện tượng suy giảm tuổi thọ nhanh tróng nếu không sử dụng pin đúng cách. Hiện tượng này được giản thích như sau: khi bạn sạc pin Ni-cd với dòng sạc nhỏ hay trước khi dùng kiệt thì một số hợp chất hoá học sẽ tích tụ ở cực âm của pin. nếu bạn tiếp tục sạc kiểu này, các hợp chất tích tụ ngày càng nhiều thêm và làm giảm khả năng tích lũy năng lượng. cách tốt nhất để tránh hiện tượng này là dùng pin cho đến hết hay xả trước khi sạc. Các bộ sạc pim Ni-Cd tốt nhất thường có nút bấm để xả pin rồi tự động sạc khi điện áp thụt đến mức thấp nhất.
+Pin Ni-MH (Nickel Metal Hudride)
pin Ni-MH dạng “AA” có thể dùng vơi hầu như tất cả các thiết bị đang dùng pin Alkaline và Ni-
Cd. Pin Ni-MH có khả năng lưu trữ năng lượng tốt và nội trở nhỏ. Đây là lực chọn phổ biến vì pin Ni-MH không có hiệu ứng nhớ và dung lượng pin cao hơn hai lần pin Ni-Cd. Với pin này bạn có thể sạc bất cứ lúc nào mà không cần phải xả pin.Tuy nhiên nó có thể bị hỏng vì nhiệt nếu sạc quá lâu. Bạn nên sử sụng bộ sạc pin chất lượng cao. Có điều khiển tự động để tránh điều này.Khi mua pin Ni-MH, bạn nên mua các loại có dung lượng cao (cỡ 1800mAh trở lên). Trên thị trường bạn có thể mua pin Ni-MH của các hãng như Sanyo, Panasonic, Sony... có dung lượng 2000-2200mAh với giá khoảng 120.000 đ/vỉ 4 viên cỡ AA. một lưu ý nữa là không nên dùng sạc của pin Ni-Cd cho pin Ni-MH để tránh cháy, nổ pin nhất là khi dùng bộ sạc nhanh. sau khi sạc hãy bỏ bin khỏi bộ sạc để tránh “rò” pin.
+Pin Lithium-lon (Li-lon)
Pin Li-lon hiện nay được sử dụng trong nhiều trong các thiết bị cao cấp như điện thoại di động,PDA, máy ảnh đắt tiền và máy tính xách tay...nó có thể lưu trữ hiều năng lượng hơn pin Ni-Cd và Ni-MH nhưng cũng đắt hơn nhiều do công nghệ chế tạo và chất liệu được sử dụng. Trong mỗi viên pin Li-lon thường có mạch điều khiển quá trình sạc và bảo vệ pin.
Pin Li-lon suy gai3m chất lượng theo thời gian bất kể bạn dùng hay không dùng nó. Vì vậy khi mua pin, bạn cần được đảm bảo rằng pin mới được sản xuất. Bạn có thể sạc pin bất cứ lúc nào, đầy hay hết không quan trọng nh7ng in sẽ giãm chất lượng sau mỗi lần sạc. đó là lý do tại sao các chương trình kiểm tra pin (battery monitoring) trên máy tính xách tay đếm cả số lần sạc pin.
+Pin Lithium-Polymer (Li-Po)
là thế hệ pin mới và cũng đắt tiền nhất nên chỉ xuất hiện trong các thiết bị PDA và điện thoại di động cao cấp. Pin Li-Po có chất điện phân dạng rắn khác với điện phân lỏng như hầu hết các loại pin khác. Điều đó có nghĩa nó có trọng lượng nhẹ hơn nhiều so với các loại pin khác và nhà sản xuất có thể chế tạo pin Li-Po với bất kỳ hình dạng nào.
=>Pin Li-Po nhẹ và có khả năng lưu trữ năng Lượng nhiều hơn bất kỳ loại pin nào kể trên vì vậy được giới mô hình (RC) rất ưa chuộng và sử dụng phổ biến trong môn mô hình hiện nay .
Pin máy ảnh - những điều cần biết (2)
Ưu thế của pin sạc là có thể sử dụng trong thời gian dài. Trong số các loại pin sạc, pin Lithium-Ion là sáng giá và phổ biến nhất nhờ các tính năng ưu việt như mật độ năng lượng cao, thời gian sử dụng lâu, suy hao năng lượng thấp và đặc biệt loại bỏ hẳn tình trạng bộ nhớ.
Pin Nickel Cadmium (Ni-Cd)
Đây là loại pin sạc được phát minh từ những năm 1900 nhưng bắt đầu thông dụng khoảng những năm 1960. Dung lượng thông dụng vào khoảng 800-1.000 mAh. Số lần sạc đi sạc lại của pin Ni-Cd có thể lên đến 1.000 lần trong khi giá thành lại không cao, vì thế một thời pin này chiến thị phần lớn trong dòng pin sạc bởi bài toán kinh tế số tiền đầu tư cho mỗi lần sạc và dùng lại luôn nhỏ hơn các loại pin khác. Pin lại có thể lưu kho tới 5 năm với lượng tự suy hao năng lượng nhỏ, khoảng 20%/tháng (dung lượng giảm dần mặc dù không dùng đến).
Tuy nhiên một hạn chế rất lớn của pin Ni-Cd là hiện tượng bộ nhớ. Ví dụ pin dùng hết 80% nhưng đã sạc, nếu lặp lại nhiều lần pin sẽ “nhớ” dung lượng thực của mình là 80%, vì thế chỉ sạc đến đó là dừng lại. Dần dần sẽ dẫn đến hiện tượng chai pin và càng ngày pin càng có khả năng cung cấp ít năng lượng hơn. Do vậy pin đòi hỏi sau mỗi lần dùng phải được xả hết rồi mới sạc lại. Mặt khác, cadmium là một kim loại có độc tính cao nên việc xử lý pin thải gây độc hại tới môi trường, vì thế nhiều nước đã cấm dùng loại pin này trên thị trường.
Pin Nickel-Metal Hydride (Ni-Mh)
Pin Ni-Mh nổi dần lên khi mà những phàn nàn về độc tính cũng như hiện tượng bộ nhớ của Ni-Cd ngày càng nhiều. Nó thay thế dần pin Ni-Cd trong máy tính từ khoảng những năm 70 và đến những năm 1980, cỡ AA xuất hiện và từ đó pin sạc AA Ni-Mh đã thực sự chiếm miếng bánh lớn của thị trường và trở thành thông dụng như pin Alkaline của dòng pin dùng một lần.
Pin Ni-Mh có ưu điểm là mật độ năng lượng lớn hơn, từ đó dung lượng pin cũng lớn hơn tới 30-40% so với pin Ni-Cd. Các pin Ni-Mh ngày nay thường có dung lượng từ 1.800 mAh tới 2.500 mAh. Tuổi thọ của dòng pin này hiện cũng đã lên tới 1.000 lần sạc lại. Nhưng pin Ni-Mh có thời gian lưu kho ngắn hơn, chỉ khoảng 3 năm và lượng tự suy hao năng lượng lớn (khoảng 30%/tháng). Mặt khác, sau khoảng 300 lần sạc là dung lượng đã bắt đầu giảm dần. Hiện tượng bộ nhớ tuy giảm hẳn so với Ni-Cd nhưng không phải là không có, vì thế nhà sản xuất cũng được khuyến cáo khoảng 3 tháng một lần, người dùng phải tiến hành xả sạc rồi sạc lại đầy đủ để tránh tình trạng nêu trên.
Dù vậy, những nhược điểm này cũng chỉ là một phần nhỏ so với ưu điểm của loại pin Ni-Mh. Ngoài ra pin không độc như Ni-Cd nên đã trở thành chủ đạo trong thị trường pin sạc AA.
Pin Lithium-Ion
Lithium-Ion hiện vẫn là loại pin sạc sáng giá nhất bởi các tính năng ưu việt như mật độ năng lượng cao, thời gian sử dụng lâu, suy hao năng lượng thấp và đặc biệt loại bỏ hẳn tình trạng bộ nhớ. Nhược điểm duy nhất của nó là giá thành sản xuất vẫn còn khá cao. Hiện nay Lithium-Ion đã thống trị hoàn toàn thị trường máy tính xách tay, máy quay camera và một phần thị trường máy ảnh số.
Pin Lithium có mật độ năng lượng khá cao, gấp đôi pin Ni-Cd thường. Pin Lithium lại rất thân thiện môi trường, không có các các yếu tố kim loại độc hại trong vấn đề xử lý thải. Hiệu điện thế của mỗi đơn vị pin (cell) khá cao, tới 3,6V so với 1,2V của Ni-Mh, nên việc thiết kế pin năng lượng lớn có khi chỉ cần 1 cell, trong khi để đạt được điều này ở Ni-Mh phải cần 3 pin 1,2V mắc nối tiếp. Lượng suy hao của Lithium-Ion còn thấp hơn cả pin Ni-Cd, chỉ bằng phân nửa (10%/tháng). Mặt khác, pin loại bỏ hoàn toàn được hiện tượng bộ nhớ, bạn không cần phải lo lắng tới việc xả sạc và sạc lại định kỳ để nâng tuổi thọ pin, mà ngược lại còn phải sạc thường xuyên. Nếu như cứ để pin hết rồi mới sạc hoặc mỗi lúc sạc lại xả hết pin sẽ giảm tuổi thọ nhanh hơn, chỉ được vài trăm lần.
Tuy nhiên tuổi thọ lưu kho của pin đang là vấn đề cần giải quyết bởi vẫn còn thấp so với Ni-Mh. Do thiết kế đặc biệt và hiệu điện thế cao hơn, mỗi pin Lithium-Ion đều được thiết kế đặc dụng cho riêng một thiết bị nào đó và đòi hỏi một loại sạc chuyên dụng cho mình. Vì thế trong tương lai gần chắc hẳn chưa thể có pin Lithium-Ion cỡ AA để cạnh tranh với Ni-Mh. Và việc mua cho máy ảnh hay máy quay của mình một pin Lithium-Ion dự phòng không phải là bài toán một vài chục ngàn đồng mà có khi tới cả trăm USD.
Khái niệm pin_battery dễ nhầm với pin_cell. Một batterry có thể gồm một hoặc nhiều cell. Chẳng hạn pin (batterry) laptop có 4-8 cell bên trong.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)